Môi trường TCBS Agar (Thiosulfate Citrate Bile Salts Sucrose) 1038540500 - mã code mới của Merck

22/10/2021 | 2508 |
0 Đánh giá

TCBS agar được sử dụng cho phân lập chọn lọc vibrio gây dịch tả và vibrio parahaemolyticus từ nhiều mẫu lâm sàng và nghiên cứu. Các loài Vibrio được công nhận rộng rãi nhất đối với vai trò của chúng trong nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, và dịch tả ở người, và bệnh tiêu chảy bởi loài V. parahaemolyticus là quan trọng trên thế giới. Tất cả loài Vibrio gây bệnh ngoại trừ Vibrio hollisae, sẽ phát triển trên TCBS agar.

Nguyên lý của TCBS agar

TCBS agar được sử dụng cho phân lập chọn lọc Vibrio cholerae và các loài vibrio gây bệnh đường ruột. Thiosulfate và sodium citrate, cũng như tính kiềm của môi trường, ức chế đáng kể sự phát triển của Enterobacteria. Mật bò và sodium cholate làm chậm sự sinh trưởng của enterococci và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gram dương. Sự axít hóa của môi trường từ sự lên men của sucrose bởi Vibrio khiến cho bryothymol blue chuyển thành màu vàng. Bromthymol blue và thymol blue là chất chỉ thị pH. Sử dụng thiosulfate như là một nguồn lưu huỳnh, việc sản xuất hydrogen sulfide được phát hiện trong sự có mặt của ferric citrate. Dịch chiết nấm và peptone cung cấp nitrogen, vitamins, và các amino acid trong TCBS agar. Sodium chloride cung cấp sự phát triển tối ưu và hoạt động trao đổi chất của các loài vibrio sống trong môi trường mặn. Agar là tác nhân làm cứng.

pH tăng lên được sử dụng để tăng cường sự phát triển của Vibrio cholerae, bởi vì sinh vật này nhạy cảm với môi trường axít.

Sử dụng TCBS agar

  1. TCBS agar được sử dụng cho phân lập Vibrio Cholerae và các loài vibrio gây bệnh đường ruột (đặc biệt Vibrio parahaemolyticus) ở cá, hải sản và các mẫu sinh học có nguồn gốc động vật.
  2. TCBS agar cũng được sử dụng để kiểm soát sự bùng nổ của hải dương gai (Acanthaster planci).

Chuẩn bị TCBS agar

  1. Hòa tan 88.1 gram của môi trường đã khử nước vào trong 1 lít nước cất hoặc nước khử ion
  2. Đun sôi chậm, khuấy đều liên tục cho tới khi tan hoàn toàn
  3. Không khử trùng ướt
  4. Làm lạnh tới 50 độ và đổ vào đĩa petri vô trùng

Giải thích kết quả trên TCBS agar

Hình thái khuẩn lạc điển hình trên TCBS agar như sau:

Vi khuẩn Đặc điểm
Vibrio cholera Khuẩn lạc vàng phẳng, đường kính 2-3 mm
Vibrio alginolyticus Khuẩn lạc vàng lớn
Vibrio fluvialis, Vibrio vulnificus Khuẩn lạc vàng hoặc trắng mờ
Vibrio parahaemolyticus Khuẩn lạc không màu với trung tâm màu xanh
Pseudomonas, Aeromonas Khuẩn lạc màu xanh nước biển
Enterobacteria or others Khuẩn lạc trong suốt nhỏ

Hạn chế của TCBS agar

  1. Do thay đổi dinh dưỡng, một số chủng có thể được gặp mà phát triển kém hoặc không phát triển trên môi trường này. Những xét nghiệm khác là cần thiết cho xác nhận một số loài của chi Vibrio
  2. Khi phân lập lần đầu, V. parahaemolyticus có thể bị nhần lẫn với Aeromonas hydrophila, Plesiomonas shigelloides, và một số loài của chi Pseudomonas
  3. Một số loài của chi Proteus lên men sucrose tạo khuẩn lạc màu vàng mà có thể giống với khuẩn lạc của Vibrio
  4. TCBS là môi trường không đạt yêu cầu cho thử nghiệm oxidase của một số loài trong chi Vibrio
  5. Một số chủng V. Cholerae có thể biểu hiện màu xanh hoặc không màu trên TCBS Agar do sự lên men sucrose bị dừng lại
  6. Người ta khuyến cáo rằng một môi trường không chọn lọc được sử dụng kết hợp với môi trường chọn lọc cho thụ thu hồi tối ưu các vi sinh vật gây bệnh

Liên hệ mua hàng 0901110413 - 0362688220


Tin tức liên quan

Bình luận