Kit kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10

06/10/2021 | 1206 |
0 Đánh giá

Kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu VPR10 của Bộ Công An Việt Nam

I. Đặc điểm kit kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10:

  • Kit kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10 sử dụng để kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ và Carbamate trong rau, quả. Số lượng đóng gói cho 10 lần thử (10 test) trong 1 hộp. Kit đơn giản dễ sử dụng- phù hợp cho nhu cầu kiểm tra nhanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả đầu vào của Siêu thị, nhà hàng, bếp ăn công nghiệp, bếp ăn bệnh viện, cho các cơ sở kinh doanh phân phối rau, củ quả.
  • Giới hạn phát hiện: 0.5 ppm.
  • Thời hạn sử dụng: 1 năm
  • Phạm vi áp dụng kiểm tra được hầu hết các loại rau, củ, quả gồm:
    + Rau: Đậu Hà Lan non, bắp cải, rau diếp, cà chua, cà rốt.
    + Quả: Nho, dâu tay, lê, táo, anh đào.
    + Các mẫu cần lưu ý:
    * Riêng với quả chanh- thì do ảnh hưởng của acid và tinh dầu trên vỏ chanh, nên độ chính xác không cao.
    * Với rau mồng tơi- thì do độ nhớt cao, nên quá trình chiết mẫu khó tách nước, dẫn đến kết quả chính xác cũng không cao

Test Kiểm Tra Nhanh Dư Lượng Thuốc Trừ Sâu - Thiết bị đo lường khác Thương  hiệu OEM | SieuThiChoLon.com

II. Thành phần đóng gói trong kit kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10:

  • 10 ống chất hoạt hóa.
  • 10 ống dung môi chết.
  • Dung dịch pha 10 ml.
  • Bộ thuốc thử (CV1 – CV2 – giấy thử).
  • 10 túi chiết mẫu.
  • Bộ đầu côn + bông.
  • Ống tách.
  • Xi lanh.
  • Hướng dẫn sử dụng.

III. Hướng dẫn sử dụng kit kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10:

1. Tính năng tác dụng:

  • Kit kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu VPR10 sử dụng để kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ và Carbamate trong rau, quả. Kit VPR10 sử dụng cho 10 lần thử

2. Phạm vi áp dụng:

  • Rau: Đậu Hà Lan non, bắp cải, rau diếp, cà chua, cà rốt.
  • Quả: Nho, dâu tay, lê, táo, anh đào.

3. Giới hạn phát hiện

  • 0.5 ppm

4. Thời hạn sử dụng:

  • 1 năm

5. Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ phòng, riêng bộ thuốc thử bảo quản ở 4oC.

6. Cách sử dụng

A. Xử lý mẫu:

  • Mẫu thử là rau: Lấy cả lá và cuống rau cắt nhỏ cỡ hạt ngô và trộn đều.
  • Mẫu thử là quả: Gọt lấy phần vỏ dày khoảng 5 mm, cắt thành mẩu nhỏ như với mẫu rau.

B. Tiến hành:

  • Bước1: Lấy khoảng 5 g mẫu rau hoặc quả đã cắt nhỏ cho vào túi chiết (lượng mẫu chiếm khoảng 1/3 túi).
  • Bước 2: Lấy 10 ml nước sạch cho vào cốc nhựa. Dùng kẹp bẻ hai đầu ống “chất hoạt hoá”, đổ hết dịch trong ống vào cốc đã chứa 10 ml nước, lắc nhẹ, sau đó, đổ dung dịch trong cốc vào túi mẫu, trộn đều hỗn hợp bằng các lắc khoảng 1 phút.
  • Bước 3: Lấy 1 ống dung môi chiết, cầm ống theo chiều đứng, dùng kẹp bẻ đầu trên của ống, sau đó đổ hết dung môi trong ống vào túi chứa mẫu chiết, đóng miệng túi và lắc nhẹ, đều trong khoảng 1-2 phút.
  • Bước 4: lắp đầu côn có vạch vàng vào “ống tách”, nghiêng túi để hỗn hợp dồn xuống một góc túi, dùng kéo cắt góc kia của túi để tạo một lỗ nhỏ. Mở nắp “ống tách”, đổ dịch chiết từ túi mẫu vào ống đã được bịt đầu dưới bằng một đầu côn kín (đầu côn có vạch màu). Ép nhẹ túi để thu hết phần dung môi chiết còn trong rau. Vặn chặt nắp ống tách, để ống theo chiều thẳng đứng cho đến khi dung dịch trong ống chia thành 2 lớp.
  • Bước 5: Hướng đầu dưới của ống tách vào đĩa thủy tinh, dùng kéo cắt phần dưới cùng của đầu côn để thu phần dung môi lớp dưới chảy xuống hết đĩa petri.
    + Chú ý: Chỉ lấy vừa hết phần dung môi lớp dưới. Khi chảy gần hết dung môi vặn chặt nắp lại cho dòng chảy chỉ còn nhỏ giọt và bỏ ra ngoài. Để dung môi trong đĩa bay hơi tự nhiên cho đến khô hoàn toàn. Chú ý nên để nơi thoáng gió (có thể sấy nhẹ khoảng 40oC cho dung môi bay hơi nhanh hơn).
  • Bước 6: Cắt vỏ bao “Bộ thuốc thử” lấy ống CV1, CV2 và giấy thử ra ngoài.
  • Bước 7: Sau khi dung môi trên đĩa thủy tinh đã bay hơi hoàn toàn, lấy một mẩu bông cho vào đĩa petri, Dùng bơm tiêm có lắp đầu côn lấy 0,4 ml “dung dịch pha” cho vào mẩu bông. Dùng kẹp đưa mẩu bông lau khắp đáy đĩa để thu triệt để chất chiết đã chiết được
  • Bước 8: Thu mẫu bằng cách cắm đầu côn vào cục bông, kéo nhẹ pittông của bơm tiêm để hút dung dịch trong mẩu bông vào đầu côn. Nếu trong đĩa còn dịch mẫu nên dùng mẩu bông này thấm lại lần nữa để thu triệt để. Cho toàn bộ dịch chiết mẫu thu được vào ống ký hiệu CV1, đậy nắp, lắc đều theo chiều dọc của ống. Để cho phản ứng diễn ra trong 30 phút.
  • Bước 9: Dùng đầu côn thứ 2 lấy 0,2 ml “Dung dịch pha” cho vào ống CV2, lắc kỹ để cho tan đều chất ở trong ống, sau đó hút hết dịch cho vào ống CV1, lắc đều, để 5 phút.
  • Bước 10:
    + Mở gói giấy thử dùng kẹp lấy mẩu giấy màu xanh cho vào ống CV1, lắc đều.
    + Quan sát sự chuyển màu của giấy thử để đọc kết quả.

7. Đọc kết quả:

  • Âm tính:  Nếu sau 5 -6 phút giấy thử chuyển sang màu trắng.
  • Dương tính: Nếu sau 5-6 phút giấy thử vẫn còn màu xanh.

8. Chú ý:

  • Trong ống CV1, CV2 thuốc thử ở trên nắp nên cần mở nắp nhẹ nhàng, khi lắc cần lắc dọc thân ống để hóa chất trên nắp ống tan hết.
  • Tại bước 5: trong trường hợp lấy thừa dung dịch pha trên, thì phải làm khô hoàn toàn dung dịch trên đĩa petri. Nếu dung dịch trên đĩa petri không được làm khô hoàn toàn, có thể giấy thử sẽ xuất hiện mầu hồng. Yêu cầu: không đọc kết quả và thực hiện lại phép thử.
  • Khi sử dụng không để hoá chất tiếp xúc với da, nếu có phải rửa ngay bằng nước.

Tin tức liên quan

Bình luận