ĐỘ KIỀM ALKALINITY
Bằng cách đo độ kiềm p và độ kiềm m, người ta có thể tính được tổng lượng cacbon vô cơ được hòa tan trong mẫu. Một số axit được hòa tan tự nhiên trong nước nhưng ở nồng độ vết. Tuy nhiên, axit cacbonic được tìm thấy ở nồng độ cao vì CO2 có thể tan trong nước. Do đó, tổng độ kiềm của nước thường bằng độ kiềm cacbonat.
Sự khác biệt chính giữa p Độ kiềm và m Độ kiềm là p Độ kiềm là phép đo độ kiềm được tạo bởi các ion hydroxit và một nửa độ kiềm cacbonat trong khi độ kiềm m là phép đo độ kiềm được tạo bởi các ion hydroxit và tổng độ kiềm cacbonat.
Alkalinity là gì?
Độ kiềm toàn phần (Alkalinity) là tổng hàm lượng các ion HCO3-, CO32-, OH- có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên thường gây nên bởi các muối của acid yếu, đặc biệt là các muối carbonat và bicarbonat. Độ kiềm cũng có thể gây nên bởi sự hiện diện của các ion silicat, borat, phosphat… và một số acid hoặc baz hữu cơ trong nước, nhưng hàm lượng của những ion này thường rất ít so với các ion HCO3-, CO32-, OH- nên thường được bỏ qua.
Độ kiềm được phân loại thành ba nhóm theo điểm cuối được đưa ra khi dung dịch bazơ trong nước được chuẩn độ bằng axit. Độ kiềm ăn da, độ kiềm p, và độ kiềm m là những loại này. Bài viết này tập trung vào sự khác biệt giữa độ kiềm p và độ kiềm m. Tên p Độ kiềm và m Độ kiềm được đưa ra tùy thuộc vào chất chỉ thị được sử dụng trong quá trình chuẩn độ. Sự khác biệt chính giữa p Độ kiềm và m Độ kiềm là p Độ kiềm xác định độ kiềm của tất cả Hydroxyl và một nửa Carbonate trong khi m Alkalinity xác định độ kiềm của tất cả Hydroxyl, Carbonate và Bicarbonate. m Độ kiềm được coi là độ kiềm chung hoặc tổng vì các loại cacbonat đóng vai trò chính trong tổng độ kiềm của nước.
P Alkalinity là gì?
Thuật ngữ p Alkalinity là viết tắt của “Phenolphthalein - Độ kiềm”. Nó là phép đo Hydroxit (OH–) và ion cacbonat (CO3-2) số tiền. Nó được xác định bằng cách chuẩn độ một mẫu nước với một axit có nồng độ đã biết với sự có mặt của phenolphtalein làm chất chỉ thị. Để hiểu những gì xảy ra trong phép chuẩn độ này, điều quan trọng là phải biết về sự phân ly của axit cacbonic.
1 mL axit = 1 meq / L kiềm
M Alkalinity là gì?
Tổng số đo Hydroxit (OH–), bicacbonat (HCO3–) và cacbonat (CO32-) lượng ion được cho bởi m Độ kiềm. Chữ m dùng để chỉ Methyl da cam. Nó là chất chỉ thị được sử dụng để xác định tổng độ kiềm của các loại hydroxit và cacbonat ở trên. Khi thêm metyl da cam vào, nó chỉ thay đổi màu trong khoảng pH của nó là, 3,1 - 4,4. Vì chỉ có nồng độ vết của các axit khác được hòa tan trong nước ngoại trừ axit cacbonic, m Độ kiềm có thể được coi là tổng độ kiềm vì nó cho tổng độ kiềm cacbonat.
So sánh sự khác nhau giữa p Độ kiềm so với m Độ kiềm:
-p độ kiềm là phép đo độ kiềm được tạo bởi các ion hydroxit và một nửa độ kiềm cacbonat.
-m độ kiềm là phép đo độ kiềm được cho bởi các ion hydroxit và tổng độ kiềm cacbonat.
a. Chỉ báo:
-Chỉ thị phenolphtalein được sử dụng để xác định độ kiềm p.
-Metyl da cam được dùng để xác định m độ kiềm.
b. Phạm vi pH
- Độ kiềm p được đo trong khoảng 8,3 - 10,0 pH.
- M độ kiềm được đo ở khoảng pH từ 3,1 - 4,4.
c. Các loài cacbonat:
- P độ kiềm chủ yếu xác định OH– và HCO3– loài.
- M độ kiềm được đo ở khoảng pH từ 3,1 - 4,4.
Và hiện nay, HTVLAB đang là đơn vị cung cấp uy tín trong lĩnh vực kinh doanh Test nhanh và thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu trong nước và thực phẩm. Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng, chất lượng, đảm bảo uy tín đến với tay người tiêu dùng. Khi đến với chúng tôi khách hàng sẽ được thoải mái lựa chọn những sản phẩm chất lượng và đa dạng.